công nghệ nano bioreactor là gì

Bởi khả năng của nó vượt trội hơn hẳn về mức hấp thụ và hiệu quả nhanh hơn so với bột nghệ thường. Mục lục. Trong thời đại 4.0, sự tiến bộ và phát triển nhanh chóng của công nghệ nano đã tạo nên một cuộc cách mạng. Nổi bật, là chế phẩm tinh nghệ nano được 2 Công nghệ nano bạc là gì? 3 Ứng dụng công nghệ nano trong cuộc sống. 3.1 Ứng dụng trong ngành sản xuất điện tử. 3.2 Ứng dụng trong lĩnh vực may mặc. 3.3 Ứng dụng trong ngành thực phẩm. 3.4 Ứng dụng trong lĩnh vực y tế. Công nghệ nano được coi là một kỹ thuật tân tiến Công nghệ nano là gì? Công nghệ nano, (tiếng Anh: nanotechnology) là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng, kích thước trên quy mô nanomet (nm, 1 nm = 10-9 m). Ranh giới giữa công nghệ nano và khoa học nano đôi khi Công nghệ triệt lông Laser Diode có khả năng loại bỏ khoảng 80% cả lông dày và lông tơ, ức chế lông mới. Công nghệ triệt lông Nano Light cho hiệu quả triệt lông có thể lên tới 75%. Diode Laser triệt sạch toàn bộ lông trong 1 liệu trình rút ngắn, giúp da sáng mịn hơn, lỗ chân TỔNG QUAN. Công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường nước Nano Bioreactor là sự kết hợp giữa vật liệu xử lý nước thiên nhiên Bioreactor và máy sục khí nano công nghệ Nhật Bản. Vật liệu Bioreactor được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên, chủ yếu là đá núi lửa dạng Site De Rencontre Femme Gratuit Sans Inscription. Trong tự nhiên, có một số phương trình toán học sử dụng để tính toán và đo lường cho các quy trình kỹ thuật hóa và sinh học. Những phương pháp này vô cùng hữu ích giúp khám phá tự nhiên và áp dụng vào công nghệ để phục vụ con người. Bao gồm truyền nhiệt sinh học, chuyển khối lượng sinh học và lò phản ứng sinh học. Trong bài viết này chúng tôi sẽ đề cập tới lò phản ứng sinh học Bioreactor. Bioreactor còn được dịch ra tiếng việt là lò phản ứng sinh học. Thuật ngữ này xuất hiện trong rất nhiều các bài viết trước đã đề cập đến. Bioreactor là công cụ sản xuất hoặc là 1 hệ thống hỗ trợ môi trường hoạt tính sinh học. Cũng có thể bioreactor là 1 bình chứa quá trình phản ứng sinh học xảy ra. Quá trình này được thực hiện bởi các vi sinh vật hoặc các hoạt chất sinh hóa có nguồn gốc từ các vi sinh đó. Còn được gọi là quá trình hiếu khí hay kỵ khí. Các bioreactor này thường có dạng hình trụ, kích thước tính theo lít hoặc mét khối. Chất liệu làm bằng thép không gỉ. Bioreactor là gì. Sưu tầm Hoặc Bioreactor là 1 hệ thống được thiết kế quy mô. Mục đích để phát triển các tế bào hoặc mô. Những thiết bị này được sử dụng trong kỹ thuật nuôi cấy mô hoặc xử lý sinh hóa. Môi trường phát triển Các sinh vật phát triển trong bioreactor có thể nằm trong môi trường lỏng hoặc có thể gắn vào bề mặt của môi trường rắn. Phát triển trong môi trường lỏng còn được gọi là nuôi cấy cố định. Các phản ứng sinh học huyền phù này có thể sử dụng được nhiều vi sinh hơn. Các bề mặt môi trường rắn thường hoạt động ở quy mô lớn hơn nhiều, ít sử dụng và không cần thiết. Trong quá trình hoạt động liên tục, các vi sinh sẽ được loại bỏ ra khỏi bioreactor qua đường nước thải. Cố định là 1 thuật ngữ mô tả chung cho 1 loạt các phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc các vi sinh dính bám. Áp dụng cho tất cả các cơ chế sinh học như enzyme, bào tử, tế bào động thực vật. Cố định rất hữu ích trong quá trình hoạt động liên tục. Các vi sinh vật sẽ không bị loại bỏ bằng nước thải của bioreactor nhưng bị giới hạn về quy mô, vì các vi sinh chỉ hiện diện trên bề mặt của bình chứa. Áp dụng hệ thống bioreactor cố định quy mô lớn Lò phản ứng Packed Bed. Sưu tầm Lò phản ứng sinh học di chuyển MBBR Phản ứng hóa học Packed Bed Phản ứng Fibrous Bed Màng Membrane Phân loại các bioreactor Photobioreactor PBR Đây là phản ứng sinh học kết hợp 1 số loại nguồn sáng. Có thể là ánh sáng tự nhiên từ mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo. Các bình phản ứng thường thiết kế độ trong mờ để ánh sáng có thể xuyên qua. Photobioreactor được sử dụng để phát triển các sinh vật phát quang nhỏ như vi khuẩn lam, tảo hoặc rêu. Phản ứng photobioreactor Những sinh vật này sử dụng ánh sáng thông qua quá trình quang hợp làm nguồn năng lượng. Không cần đuwòng hoặc lipit. Do đó, khả năng ô nhiễm của các sinh vật như vi khuẩn hoặc nấm sẽ thấp hơn trong photobioreactor so với các phản ứng sinh học của sinh vật dị dưỡng. Bioreactor trong hệ thống xử lý nước thải y tế Hệ thống xử lý nước thải y tế sử dụng các biện pháp sinh học để thực hiện các quá trình thanh lọc. Trong 1 số hệ thống, môi trường trơ về mặt hóa học với diện tích bề mặt cao làm chất nền cho màng sinh học phát triển. Tách màng sinh học dư thừa diễn ra trong bể lắng. Màng lọc sinh học bioreactor trong xử lý nước thải y tế Ở các hệ thống khác, thiết bị sục khí cung cấp oxy cho nước thải và biota để tạo bùn hoạt tính. Trong đó thành phần sinh học được trộn tự do trong flocs. Trong các quá trình này, nhu cầu oxy sinh hóa BOD của chất lỏng giảm đủ để làm cho nước có thể tái sử dụng. Các vật chất sinh học thu được có thể tái chế, sấy khô và sử dụng làm phân bón. Phiên bản đơn giản của lò phản ứng sinh học nước thải là bể tự hoại. Trong đó nước thải được đặt tại chỗ. Chính bùn sinh học là vật chủ cho vi khuẩn tạo ra phản ứng sinh hóa. Chất thải y tế là loại nước thải đặc thù và cần được xử lý triệt để trước khi thải ra ngoài môi trường. Vì vậy việc sử dụng bioreactor là điều cần thiết. Bioreactor cho các mô chuyên biệt Nhiều loại tế bào và mô, đặc biệt là ở động vật có vú cần có bề mặt hoặc cấu trúc hỗ trợ phát triển. Môi trường kích động sẽ phá hủy các loại tế bào và mô này. Sinh vật bậc cao cũng đòi hỏi phải có chuyên môn và môi trường phát triển cao. Việc này đặt ra thách thức khi mục tiêu nuôi cấy số lượng tế bào lớn hơn mục đích sản xuất trị liệu. Cần có 1 thiết kế khác biệt đáng kể so với các lò phản ứng sinh học công nghiệp. Những lò phản ứng mà sử dụng để phát triển hệ thống protein như nấm men hoặc vi khuẩn. Nhiều nhóm nghiên cứu đã phát triển bioreactor mới để nuôi cấy các mô và tế bào chuyên biệt trên một cấu trúc giàn, nỗ lực tái tạo cấu trúc mô giống như trong ống nghiệm. Nhóm nghiên cứu bao gồm các tiến sỹ sinh học phát triển mô tim, mô cơ xương, dây chằng, mô ung thư và các loại khác. Hiện nay, việc sản xuất quy mô các bioreactor loại này cho công nghiệp vẫn còn nhiều thách thức và cần nghiên cứu tích cực hơn. Xem video dưới đây để biết thêm thông tin. Xem thêm Phương pháp tiệt trùng plasma là gì? Nguyên tắc hoạt động Chất thải nguy hại là gì? Cách phân loại và xử lý chất thải nguy hại Cách xử lý chất thải phóng xạ y tế trong bệnh viện hiệu quả Bài viết cùng chủ đề Cách xử lý chất thải y tế lây nhiễm hiệu quả trong mùa dịch Covid 19 Tại sao nên xử lý rác y tế với hấp tiệt trùng kết hợp nghiền cắt Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng của đồng vị phóng xạ Chất thải rắn là gì? Quản lý chất thải rắn như thế nào? Mới đây, các chuyên gia môi trường Liên Hợp Quốc cho biết sẽ hỗ trợ Hà Nội trong xử lý ô nhiễm sông Tô Lịch bằng công nghệ xử lý tiên tiến nhất của Nhật Bản Nano-Bioreactor với thời gian 2 thải đô thị Việt Nam ô nhiễm nặngỞ Việt Nam, nước thải đô thị municipal waste water gồm nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải sản xuất thường được cho chảy thẳng vào các cống, rãnh, kênh nội đô…và gây ô nhiễm nước những nơi này. Để đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải đô thị, các nhà môi trường dựa vào ba tiêu chí về vật lý, hóa học và sinh vật * Dưỡng khí thấp, chất rắn và độ mặn cao + Nồng độ oxy hòa tan dissolved oxygen, DO là là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước. DO là lượng dưỡng khí cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật thủy sinh. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 – 10 ppm. Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước thiếu dưỡng khí để thở, sẽ suy hô hấp và chết như bị ngạt. + Tổng chất rắn hòa tan Total Dissolved Solids, TDS và Tổng số chất rắn lơ lửng Total Suspended Solids, TSS là hai chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước. + Độ mặn hay độ muối salinity, S‰ là tổng lượng tính theo gram các chất hòa tan chứa trong 1 kg nước. Kết quả những khảo sát cho thấy hầu hết kênh rạch cống thoát nước của chúng ta đều ô nhiễm quá tiêu chuẩn cả chục, trăm lần! * Nhiều độc chất Trong nước kênh rach bẩn có rất nhiều kim loại nặng như chì, thủy ngân, arsen, cadmium, chrome, kẽm, mangan Các kim loại nặng thường tích luỹ dần dần trong cơ thể động, thực vật thủy sinh và khi ăn chúng ta bị nhiễm độc những kim loại nặng này. Kim loại nặng có thể phá hủy tế bào tạo máu, tế bào non trong tủy, gan, thận gây suy gan, suy thận, gây tổn thương dạng viêm ở đường tiêu hóa, loãng xương, tổn thương các tế bào máu. Về lâu về dài kim loại nặng cũng là tác nhân gây ung thư. Kết quả nghiên cứu Trường Đại học Y tế công cộng, Cục An toàn thực phẩm và Viện Chăn nuôi quốc tế, cho thấy đến 100% mẫu rau muống và cá rô phi được khai thác từ sông Nhuệ bị nhiễm chì. Cá rô phi còn nhiễm chất cadimi, một kim loại có độc tính. Nhóm nghiên cứu cũng nhận định “Việc ô nhiễm các kim loại nặng trong nước và thực phẩm tại sông Nhuệ chảy qua lưu vực Hà Nội và Hà Nam, trong đó có rau muống và cá rô phi đang là mối nguy cơ đe dọa lớn đối với sức khỏe nhiều người tiêu dùng và cộng đồng”.Những kiểm tra vệ sinh môi trường kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè gần đây cho thấy nước kênh bắt đầu ô nhiễm nặng trở lại. Nhiều địa điểm, các loài cá mạnh như cá rô phi chết nổi trắng trên mặt kênh.* Lắm vi sinh vật gây bệnhNước kênh rạch ô nhiễm chứa rất nhiều côn trùng, nguyên sinh vật, ký sinh trùng, vi trùng, siêu vi gây nhiều bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng đường ruột bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn, giun nhái, sán lá gan, sán nhái và nhiều siêu vi gây bệnh như viên gan A, rota vi rút….. Những cách làm sạch nước thải Có nhiều cách để giảm ô nhiễm nguồn nước dựa trên nguyên lí cơ học lắng, lọc, quá trình hoá học ôxy hoá, hấp thụ, hấp phụ, vi sinh vật có sẵn trong tự nhiên nhằm phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong nước thải ô nhiễm, nuôi trồng những động, thực vật thủy sinh nuôi cá, trồng bèo Nhật Bản, sậy, cỏ vetiver, cỏ voi, cỏ signal… Cần lưu ý, nước thải trong kênh rạch đô thị thường có nhiều thức ăn thừa, xác chết động vật làm cho hàm lượng nitơ và photphat tăng cao gây ra hiện tượng “phú dưỡng” eutrophication khiến các loài rêu, rong, tảo phát triển mạnh. Các loại rong, tảo này sẽ hô hấp, lấy oxy nhả cacbonic, làm cho nguồn nước càng bị ô nhiễm cách đơn giản để diệt loài tảo này là nuôi các loài cá ăn thực vật như cá trắm cỏ, mè hoa hay cá chép. Theo tính toán, mỗi con cá mè trắng hay cá chép trong cuộc đời nó có thể ăn đến 50 ký tảo và các loại sinh vật phù du. Kinh nghiệm của Trung Quốc, ở các hồ nước tảo phát triển mạnh, người ta thả cả chục triệu cá chép xanh và cá mè trắng để làm sạch nguồn Công nghệ xử lý nước thải tiên tiếnCông nghệ Nano-Bioreactor này gồm 2 công đoạnCông nghệ sục khí nano là phát minh quan trọng của người Nhật, được thế giới công nhận và hiện đang ứng dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaysia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và nuôi cá tra, khi ứng dụng công nghệ này vào sản xuất sẽ giúp môi trường trong ao nuôi giảm các chỉ số COD, BOD, NH3. Tăng nồng độ oxy hòa tan DO trong nước, triệt để xử lý tình trạng phù dưỡng do tảo, làm tăng độ trong của nước ao nuôi, triệt để không còn khí độc H2S, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước do thức ăn bị phân sĩ Kubo Jun, chuyên gia công nghệ sục khí nano, Công ty Cổ phần Cải thiện Môi trường Nhật Việt, JVE, giải thích “Công nghệ này khuyếch tán các bọt khí micro/nano trong nước dưới dạng siêu bão hòa, làm tăng hàm lượng ô-xy hòa tan trong khu vực nước xử lý. Qua đó, các vi khuẩn hiếu khí sẽ được kích hoạt và các quá trình chuyển hóa tự nhiên sẽ được tăng nhanh. Kết quả, chuỗi dinh dưỡng được cải thiện trong thời gian ngắn, cải thiện được chất lượng nước của ao nuôi. Bọt khí micro/nano tồn tại ở môi trường nước trong thời gian dài hơn dạng bọt khí thông thường, vì vậy có thể cung cấp ô-xy trong cả khu vực rộng lớn”.Công nghệ sục khí nano sẽ giúp quá trình phân hủy các chất ô nhiễm trong ao nuôi cá. Bọt khí nano sẽ oxy-hóa các thành phần tế bào của vi khuẩn khiến chúng bị phân hủy nhanh chóng. Bùn đáy ao nuôi cá tra sẽ bị phân hủy phóng thích nước và khí carbonic, CO2, cho phép nuôi cá tra không phải nạo vét bùn đáy ao theo phương pháp cơ học, tiết giảm được chi phí nuôi đến mức thấp nhất.* BioreactorBioreactor, chất phản ứng sinh học, khi hiện diện trong môi trường nước, sẽ kích thích phát triển các vi sinh vật có ích, và ức chế hay giảm mạnh các vi sinh vật có hại cho cá, gây ô nhiễm môi trường nước. Bioreactor cũng sẽ phân hủy các chất bẩn tồn tại trong nước, làm giảm các chất ô nhiễm hữu cơ, hợp chất chứa nitơ, chất rắn lơ lửng, màu và mùi nước…Công nghệ bio-reactor thúc đẩy quá trình tự làm sạch của môi trường thông qua việc phát huy tối đa năng lực phân giải các chất bẩn, độc hại của các vi sinh vật có lợi sẵntrong môi đã được cấp bằng sáng chế Nhật Bản và cũng được Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc United Nations Industrial Development Organization, UNIDO công nhận. Hệ thống Bio-reactor đã xử lý thành công tại 300 điểm ô nhiễm trên khắp nước Nhật, và cũng được giới thiệu thử nghiệm thành công tại một số nước Châu Á như Ấn Độ, Lào, Indonexia, Thái lan. Thay lời kếtViệc xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước hồ, nước hồ nước đọng là một vấn đề môi trường rất lớn. Và Nano-Bioreactor là phương pháp hoàn toàn tự nhiên, không hóa chất là chọn lựa rất phù Tô Lịch dài khoảng 14km, thu gom nước thải sinh hoạt của các quận Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Thanh Trì của Hà Nội nên xưa nay, nước sông luôn ô nhiễm nghiêm trọng, bốc mùi hôi giải pháp đã được đưa ra để làm sạch lòng sông, tuy nhiên, chưa có giải pháp nào thực sự đem lại hiệu quả do lượng chất thải sinh hoạt và sản xuất đổ vào sông hàng ngày là rất vọng lần này, với công nghệ Nano Bioreactor Nhật Bản, chúng ta sẽ xử lý tận gốc nguồn nước thải bị ô nhiễm hết chất độc, mùi hôi, phân giải bùn tầng đáy mà không cần nạo vét cơ học, như húa hẹn của các chuyên Trần Bá Thoại Uỷ viên BCH Hội Nội tiết Việt Nam Công nghệ nano được mệnh danh là “phương thuốc vàng” trong việc giải quyết các vấn đề về môi trường và chăm sóc sức khỏe. Những sản phẩm được cải tiến từ công nghệ nano luôn được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Định nghĩa về công nghệ nano Công nghệ nano là một ngành nghiên cứu, phát triển khoa học vật liệu và các thiết bị thông qua nguyên tử và phân tử. Thông thường, công nghệ nano được sử dụng phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp. Theo ước tính, một nanomet có kích thước gấp mười lần đường kính của một nguyên tử hydro. Trung bình, sợi tóc của con người có đường kính khoảng nanomet. Với quy mô đó, ta không thể áp dụng các nguyên tắc vật lý, hóa học thông thường khi nói về công nghệ nano. Có thể thấy, một ống nano carbon có thể cứng hơn thép 100 lần nhưng nhẹ hơn gấp 6 lần. Nano là một hạt siêu nhỏ mà ta không thể nhìn chúng bằng mắt thường. Tuy nhiên, con người có thể nhìn thấy được nano thông qua kính hiển vi chuyên dụng, được phát minh vào đầu những năm 1980. Thời đại của công nghệ nano bắt đầu khởi sắc khi các nhà khoa học đã chế tạo ra các công cụ phù hợp. Điển hình như kính hiển vi lực nguyên tử AFM, kính hiển vi quét đường hầm STM. Mặc dù công nghệ nano còn khá mới mẻ, nhưng những vật liệu được cấu tạo từ nano đã được ứng dụng trong nhiều thập kỷ trước. Điển hình như những cửa sổ kính màu trong các nhà thờ thời Trung cổ. Thời đại hiện nay, các nhà khoa học đã cố gắng tạo ra các vật liệu có kích thước nano, tận dụng tính năng của chúng như cường độ cao, trọng lượng nhẹ, kiểm soát quang phổ ánh sáng, phản ứng hóa học lớn hơn các vật liệu có cùng quy mô,… Từ đó tạo ra những sản phẩm có giá trị lâu dài và mang lại hiệu quả cao. Kích thước nano nhỏ bé như thế nào? Bạn có thể hình dung kích thước của nano thông qua một số hình ảnh sau Một tờ giấy mỏng dày khoảng nanomet Đường kính một sợi tóc của con người khoảng – nanomet Đường kính của một nguyên tử vàng bằng 1/3 nanomet Móng tay của bạn dài trong 1 giây bằng 1 nanomet Trong 1 inch có nanomet Chuỗi ADN của con người có đường kính 2,5 nanomet Các phương pháp chế tạo vật liệu nano Phương pháp ướt Phương pháp này còn được theo những cái tên khác nhau như phương pháp thủy, đồng kết tủa hay sol-gel. Với phương pháp ướt, những dung dịch ion khác nhau sẽ được hòa trộn theo một tỷ lệ nhất định. Hỗn hợp này sẽ chịu tác động bởi một số thành phần ngoại lực như độ pH, áp suất, nhiệt độ,… Sau một khoảng thời gian, dung dịch sẽ thu được một lượng vật liệu nano đã được kết tủa. Cuối cùng, các vật liệu này sẽ trải qua quá trình sàng lọc, sấy khô, tạo nên thành phẩm có kích thước nano. Phương pháp cơ khí Đây là phương pháp được thực hiện theo dạng nghiền, tán hợp kim cơ học. Phương pháp cơ khí vận dụng các vật liệu dạng bột. Chúng sẽ được nghiền hoặc tán thành các vật liệu có kích thước nhỏ hơn. Hiện nay, các thiết bị thực hiện hoạt động này là máy nghiền quay hoặc máy nghiền bi. Phương pháp bay hơi nhiệt Đây còn là phương pháp lithography quang khắc, vacuum deposition lắng đọng trong chân không, vật lý, hóa học. Phương pháp này chỉ hoạt động tốt khi chế tạo màng mỏng hoặc tạo lớp bao phủ bề mặt. Bên cạnh đó, thông qua các tấm chắn, người ta cạo vật liệu nano để tạo nên các hạt nano có kích thước nhỏ. Phương pháp pha khí Phương pháp này bao gồm các hoạt động như electron-explosion nổ điện, nhiệt phân, bốc hơi ở nhiệt độ cao, plasma và đốt laser. Thông qua quá trình pha khí, các vật liệu nano được hình thành. Phương pháp hóa học Thông qua phương pháp phản ứng oxi hóa khử chuyển ion, dung dịch muối kim loại được chuyển đổi thành kim loại có kích thước nano. Trong quá trình này, các hạt nano có năng lượng lớn liên kết lại với nhau tạo thành micro kích thước bền hơn. Sau quá trình phản ứng, hạt nano kim loại được bao bọc bởi một chất bảo vệ. Đây được gọi là colloidal silver nano bạc hoặc bạc keo. Một số ứng dụng của công nghệ nano Thực phẩm Nano là công nghệ hiện đại được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trong đó có ngành công nghiệp thực phẩm. Thức ăn, nước uống được chế tạo bằng công nghệ nano có hương vị và hàm lượng dinh dưỡng cao hơn. Bên cạnh đó, dựa trên công nghệ nano, các chuyên gia đã tạo ra các vật liệu đựng thực phẩm có khả năng diệt khuẩn. Nhờ đó, những sản phẩm được bảo quản lâu hơn. Một số tủ lạnh hiện đại có thiết kế được phủ một lớp nano bạc bên trong nhằm lưu trực thực phẩm tốt hơn. May mặc Công nghệ nano góp mặt trong ngành may mặc đã tạo nên một bước tiến mới trong lĩnh vực này. Những trang phục được ứng dụng công nghệ nano mang lại hiệu quả vượt trội. Nano được dùng cho quần áo có khả năng thu hút và tiêu diệt vi khuẩn gây ra mùi hôi khó chịu. Phần lớn công nghệ nano được sử dụng cho các loại quần áo thể thao hoặc quần lót khử mùi. Cơ khí – điện tử Công nghệ nano được ứng dụng để tạo ra các linh kiện điện tử hiện đại, có tốc độ nhanh như Màn hình điện thoại di động, máy tính xách tay Vật liệu nano siêu bền và nhẹ Thiết bị máy bay, ô tô, tàu vũ trụ,… Thiết bị ghi nhớ thông tin nhỏ gọn, dễ sử dụng Thế hệ máy tính nano Năng lượng Trong lĩnh vực năng lượng, công nghệ nano được sử dụng để chế tạo pin năng lượng mặt trời. Ngoài ra, chúng còn dùng trong việc tăng khả năng dự trữ và nâng cao tính hiệu quả của pin và siêu tụ điện. Những dây dẫn điện trong quá trình vận chuyển điện đường dài cũng được tạo nên từ công nghệ nano. Y học Trong lĩnh vực sinh học, y học, công nghệ nano được xem là một phương thức cực kỳ ưu việt. Những hạt nano siêu nhỏ và an toàn được chế tạo thành robot thâm nhập vào cơ thể con người. Điều này giúp các y, bác sĩ nhanh chóng chẩn đoán bệnh, dẫn truyền thuộc, thậm chí là xử lý các tế bào ung thư hiệu quả hơn. Môi trường Công nghệ nano có khả năng loại bỏ việc sử dụng các hóa chất, vật liệu độc hại ra khỏi môi trường. Chúng thay thế quy trình sản xuất thủ công gây ô nhiễm sang quy trình tinh gọn, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường hơn. Máy lọc nước nano là một ví dụ điển hình của công nghệ nano đối với lĩnh vực môi trường. Xây dựng Bạn nghĩ sao về một ngôi nhà được xây dựng từ công nghệ nano? Tất nhiên đó sẽ là một ngôi nhà cực kỳ hiện đại với những tính năng vượt trội nhất. Tại thành phố Sydney, ngôi nhà ứng dụng công nghệ nano đầu tiên đã được xây dựng. Ngoài những chức năng thông minh như môi trường hoạt động năng suất cao, tự bảo dưỡng, chi phí bảo trì thấp,…, mái nhà khi được phủ lớp vật liệu nano có khả năng điều chỉnh nhiệt độ. Nhờ đó, môi trường trong căn nhà sẽ được điều hòa ổn định hơn. Có thể nói, công nghệ nano là một phát minh kỳ diệu đối với mọi mặt trong đời sống của con người. Hiện nay, công nghệ này vẫn đang được nghiên cứu để khám phá được những lợi ích mà chúng mang lại. Những câu hỏi thường gặp về công nghệ nano Thế nào là vật liệu nano? Vật liệu có cấu trúc dạng sợi, hạt, ống hoặc các tấm mỏng. Chúng được ứng dụng phổ biến trong sinh học bởi kích thước nhỏ. Vật liệu nano tồn tại chủ yếu với 3 dạng chính là rắn, lỏng và khí. Vật liệu nano có hình dạng ra sao? Nano không chiều như hạt nano, đám nanoNano một chiều như ống nano, dây nanoNano hai chiều như mảng mỏng nanoNano cấu trúc hay nanocomposite Nano có thể nhìn bằng kính hiển vi không? Nano không thể nhìn thấy được bằng kính hiển vi thông thường. Bạn chỉ có thể thấy chúng bằng các loại siêu kính hiển vi. Những loại kính này được phát minh vào khoảng hơn 30 năm trước. Công nghệ nano có tác hại gì không? Câu trả lời là “Có!”. Công nghệ nano được ví như một “con dao hai lưỡi”. Ngoài những ưu điểm vượt trội, công nghệ nano vẫn tồn tại không ít tác dụng phụ. Một số chuyên gia Thụy Sĩ cho rằng phân tử nano có thể làm tổn hại mô cơ bằng các phản ứng hóa học. Nếu không kiểm soát lượng phân tử nano, chúng có thể làm tê liệt hệ miễn dịch, gây kích ứng và rối loạn quá trình trao đổi enzyme. Mọi thắc mắc và góp ý liên quan, xin vui lòng liên hệ ngay Tino Group để được tư vấn chi tiết hoặc Fanpage để cập nhật những thông tin mới nhất nhé! Tinh gọn quy trình – chạm đỉnh doanh thu – Tino Group tự tin đồng hành cùng doanh nghiệp Việt trên hành trình chuyển đổi số! CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TINO Trụ sở chính L17-11, Tầng 17, Tòa nhà Vincom Center, Số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí MinhTổng đài miễn phí 1800 6734Email info Ở Việt Nam, nước thải đô thị thường cho chảy thẳng vào các cống, rãnh, kênh nội đô… khiến nước ở những nơi này bị ô nhiếm nặng. Mới đây, các chuyên gia môi trường Liên Hợp Quốc cho biết sẽ hỗ trợ Hà Nội trong xử lý ô nhiễm sông Tô Lịch bằng công nghệ xử lý tiên tiến nhất của Nhật Bản Nano-Bioreactor với thời gian 2 tháng. Nước thải đô thị Việt Nam ô nhiễm nặng Ở Việt Nam, nước thải đô thị municipal waste water gồm nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải sản xuất thường được cho chảy thẳng vào các cống, rãnh, kênh nội đô…và gây ô nhiễm nước những nơi này. Dòng kênh thoát bị ô nhiễm * Dưỡng khí thấp, chất rắn và độ mặn cao + Nồng độ oxy hòa tan dissolved oxygen, DO là là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước. DO là lượng dưỡng khí cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật thủy sinh. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 – 10 ppm. Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước thiếu dưỡng khí để thở, sẽ suy hô hấp và chết như bị ngạt. + Tổng chất rắn hòa tan Total Dissolved Solids, TDS và Tổng số chất rắn lơ lửng Total Suspended Solids, TSS là hai chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm nước. + Độ mặn hay độ muối salinity, S‰ là tổng lượng tính theo gram các chất hòa tan chứa trong 1 kg nước. Kết quả những khảo sát cho thấy hầu hết kênh rạch cống thoát nước của chúng ta đều ô nhiễm quá tiêu chuẩn cả chục, trăm lần! * Nhiều độc chất Trong nước kênh rach bẩn có rất nhiều kim loại nặng như chì, thủy ngân, arsen, cadmium, chrome, kẽm, mangan Các kim loại nặng thường tích luỹ dần dần trong cơ thể động, thực vật thủy sinh và khi ăn chúng ta bị nhiễm độc những kim loại nặng này. Kim loại nặng có thể phá hủy tế bào tạo máu, tế bào non trong tủy, gan, thận gây suy gan, suy thận, gây tổn thương dạng viêm ở đường tiêu hóa, loãng xương, tổn thương các tế bào máu. Về lâu về dài kim loại nặng cũng là tác nhân gây ung thư. Kết quả nghiên cứu Trường Đại học Y tế công cộng, Cục An toàn thực phẩm và Viện Chăn nuôi quốc tế, cho thấy đến 100% mẫu rau muống và cá rô phi được khai thác từ sông Nhuệ bị nhiễm chì. Cá rô phi còn nhiễm chất cadimi, một kim loại có độc tính. Nhóm nghiên cứu cũng nhận định “Việc ô nhiễm các kim loại nặng trong nước và thực phẩm tại sông Nhuệ chảy qua lưu vực Hà Nội và Hà Nam, trong đó có rau muống và cá rô phi đang là mối nguy cơ đe dọa lớn đối với sức khỏe nhiều người tiêu dùng và cộng đồng”. Những kiểm tra vệ sinh môi trường kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè gần đây cho thấy nước kênh bắt đầu ô nhiễm nặng trở lại. Nhiều địa điểm, các loài cá mạnh như cá rô phi chết nổi trắng trên mặt kênh. * Lắm vi sinh vật gây bệnh Nước kênh rạch ô nhiễm chứa rất nhiều côn trùng, nguyên sinh vật, ký sinh trùng, vi trùng, siêu vi gây nhiều bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng đường ruột bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn, giun nhái, sán lá gan, sán nhái và nhiều siêu vi gây bệnh như viên gan A, rota vi rút….. Những cách làm sạch nước thải Có nhiều cách để giảm ô nhiễm nguồn nước dựa trên nguyên lí cơ học lắng, lọc, quá trình hoá học ôxy hoá, hấp thụ, hấp phụ, vi sinh vật có sẵn trong tự nhiên nhằm phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong nước thải ô nhiễm, nuôi trồng những động, thực vật thủy sinh nuôi cá, trồng bèo Nhật Bản, sậy, cỏ vetiver, cỏ voi, cỏ signal… Cần lưu ý, nước thải trong kênh rạch đô thị thường có nhiều thức ăn thừa, xác chết động vật làm cho hàm lượng nitơ và photphat tăng cao gây ra hiện tượng “phú dưỡng” eutrophication khiến các loài rêu, rong, tảo phát triển mạnh. Các loại rong, tảo này sẽ hô hấp, lấy oxy nhả cacbonic, làm cho nguồn nước càng bị ô nhiễm thêm. Một cách đơn giản để diệt loài tảo này là nuôi các loài cá ăn thực vật như cá trắm cỏ, mè hoa hay cá chép. Theo tính toán, mỗi con cá mè trắng hay cá chép trong cuộc đời nó có thể ăn đến 50 ký tảo và các loại sinh vật phù du. Kinh nghiệm của Trung Quốc, ở các hồ nước tảo phát triển mạnh, người ta thả cả chục triệu cá chép xanh và cá mè trắng để làm sạch nguồn nước. Nano-Bioreactor Công nghệ xử lý nước thải tiên tiến Công nghệ Nano-Bioreactor này gồm 2 công đoạn Công nghệ sục khí nano là phát minh quan trọng của người Nhật, được thế giới công nhận và hiện đang ứng dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaysia, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Lào. Công nghệ Nano – Biorecto Trong nuôi cá tra, khi ứng dụng công nghệ này vào sản xuất sẽ giúp môi trường trong ao nuôi giảm các chỉ số COD, BOD, NH3. Tăng nồng độ oxy hòa tan DO trong nước, triệt để xử lý tình trạng phù dưỡng do tảo, làm tăng độ trong của nước ao nuôi, triệt để không còn khí độc H2S, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường nước do thức ăn bị phân hủy. Tiến sĩ Kubo Jun, chuyên gia công nghệ sục khí nano, Công ty Cổ phần Cải thiện Môi trường Nhật Việt, JVE, giải thích “Công nghệ này khuyếch tán các bọt khí micro/nano trong nước dưới dạng siêu bão hòa, làm tăng hàm lượng ô-xy hòa tan trong khu vực nước xử lý. Qua đó, các vi khuẩn hiếu khí sẽ được kích hoạt và các quá trình chuyển hóa tự nhiên sẽ được tăng nhanh. Kết quả, chuỗi dinh dưỡng được cải thiện trong thời gian ngắn, cải thiện được chất lượng nước của ao nuôi. Bọt khí micro/nano tồn tại ở môi trường nước trong thời gian dài hơn dạng bọt khí thông thường, vì vậy có thể cung cấp ô-xy trong cả khu vực rộng lớn”. Công nghệ sục khí nano sẽ giúp quá trình phân hủy các chất ô nhiễm trong ao nuôi cá. Bọt khí nano sẽ oxy-hóa các thành phần tế bào của vi khuẩn khiến chúng bị phân hủy nhanh chóng. Bùn đáy ao nuôi cá tra sẽ bị phân hủy phóng thích nước và khí carbonic, CO2, cho phép nuôi cá tra không phải nạo vét bùn đáy ao theo phương pháp cơ học, tiết giảm được chi phí nuôi đến mức thấp nhất. * Bioreactor Bioreactor, chất phản ứng sinh học, khi hiện diện trong môi trường nước, sẽ kích thích phát triển các vi sinh vật có ích, và ức chế hay giảm mạnh các vi sinh vật có hại cho cá, gây ô nhiễm môi trường nước. Bioreactor cũng sẽ phân hủy các chất bẩn tồn tại trong nước, làm giảm các chất ô nhiễm hữu cơ, hợp chất chứa nitơ, chất rắn lơ lửng, màu và mùi nước… Công nghệ bio-reactor thúc đẩy quá trình tự làm sạch của môi trường thông qua việc phát huy tối đa năng lực phân giải các chất bẩn, độc hại của các vi sinh vật có lợi sẵntrong môi trường. Bio-reactor đã được cấp bằng sáng chế Nhật Bản và cũng được Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc United Nations Industrial Development Organization, UNIDO công nhận. Hệ thống Bio-reactor đã xử lý thành công tại 300 điểm ô nhiễm trên khắp nước Nhật, và cũng được giới thiệu thử nghiệm thành công tại một số nước Châu Á như Ấn Độ, Lào, Indonexia, Thái lan. Thay lời kết Việc xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước hồ, nước hồ nước đọng là một vấn đề môi trường rất lớn. Và Nano-Bioreactor là phương pháp hoàn toàn tự nhiên, không hóa chất là chọn lựa rất phù hợp. Sông Tô Lịch dài khoảng 14km, thu gom nước thải sinh hoạt của các quận Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Thanh Trì của Hà Nội nên xưa nay, nước sông luôn ô nhiễm nghiêm trọng, bốc mùi hôi thối. Nhiều giải pháp đã được đưa ra để làm sạch lòng sông, tuy nhiên, chưa có giải pháp nào thực sự đem lại hiệu quả do lượng chất thải sinh hoạt và sản xuất đổ vào sông hàng ngày là rất lớn. Hy vọng lần này, với công nghệ Nano Bioreactor Nhật Bản, chúng ta sẽ xử lý tận gốc nguồn nước thải bị ô nhiễm hết chất độc, mùi hôi, phân giải bùn tầng đáy mà không cần nạo vét cơ học, như húa hẹn của các chuyên gia. Nguồn

công nghệ nano bioreactor là gì